Nấm linh chi (Ganoderma lucidum)
Hệ thống học:- Bộ phận: Basidiomycota (Basidiomycetes)
- Phân ngành: Agaricomycotina
- Lớp: Cơ quan sinh dục (Agaricomycetes)
- Phân lớp: Incertae sedis (không xác định)
- Đặt hàng: Polyporales
- Họ: Họ nấm linh chi (Ganodermaceae)
- Chi: Ganoderma (Linh chi)
- Quan điểm: Ganoderma lucidum (Polypore có vảy (Nấm linh chi))
Từ đồng nghĩa:
Polypore có vảy
Nấm linh chi
Nấm linh chi sơn mài
Linh chi rực rỡ
Polypore có vảy, hoặc Nấm linh chi sơn mài (vĩ độ. Nấm linh chi) - một loại nấm thuộc chi Linh chi (lat.Ganoderma) thuộc họ Linh chi (lat.Ganodermataceae).
Polypore có vảy được tìm thấy ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ở phần gốc của cây suy yếu và sắp chết, cũng như trên gỗ đã chết rụng lá, rất hiếm khi trên gỗ lá kim. Đôi khi, nấm ximăng được đánh vecni được tìm thấy trên các cây còn sống, nhưng quả thể thường được tìm thấy trên các gốc cây, không xa bề mặt đất. Đôi khi cây bazan trồng trên rễ cây chôn dưới đất có thể được tìm thấy trực tiếp trên đất. Từ tháng bảy đến cuối mùa thu.
Mũ 3-8x10-25x2-3 cm, cải tạo hoặc gần như hình trứng, phẳng, rất rậm rạp và thân gỗ. Da nhẵn, bóng, không đều, gợn sóng, chia thành nhiều vòng sinh trưởng đồng tâm với nhiều sắc độ khác nhau. Màu sắc của nắp thay đổi từ đỏ đến tím nâu, hoặc (đôi khi) đen với một chút vàng và các vòng tăng trưởng có thể nhìn thấy rõ ràng.
Chân Cao 5-25 cm, 1-3 cm in ∅, hình bên, dài, hình trụ, không đều và rất rậm rạp. Các lỗ nhỏ và tròn, 4-5 trên 1 mm². Các ống này ngắn, màu vàng son. Bột bào tử có màu nâu.
Bột giấytrâu bò màu, rất gắt, không mùi và không vị. Lúc đầu cùi xốp, sau đó hóa gỗ. Các lỗ chân lông lúc đầu có màu trắng, sau chuyển sang màu vàng và nâu theo tuổi tác.
Nấm không thể ăn được, nó được sử dụng riêng cho các mục đích y tế.
Truyền bá
Đa bội lẻ - hoại sinh, phá hoại gỗ (gây thối trắng). Nó được tìm thấy ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ở phần gốc của những cây suy yếu và sắp chết, cũng như trên gỗ đã chết rụng lá, rất hiếm khi xuất hiện trên gỗ lá kim. Đôi khi, nấm ximăng được đánh vecni được tìm thấy trên các cây sống, nhưng quả thể thường được tìm thấy trên các gốc cây, không xa bề mặt đất. Đôi khi quả thể mọc trên rễ cây chôn xuống đất có thể được tìm thấy trực tiếp trên đất. Trong quá trình sinh trưởng, nấm có thể nhặt cành, lá và các mảnh vụn khác vào nắp. Ở Nga, nấm chà là phủ vecni phổ biến chủ yếu ở các khu vực phía nam, trong lãnh thổ Stavropol và Krasnodar, ở Bắc Caucasus. Ở vĩ độ ôn đới, nó ít phổ biến hơn ở vùng cận nhiệt đới.
Gần đây, nó đã lan truyền rộng rãi ở Altai, ở những nơi bị chặt phá theo kiểu săn mồi.
Mùa: từ tháng bảy đến cuối mùa thu.
Canh tác
Việc nuôi cấy Ganoderma lucidum được thực hiện riêng cho các mục đích y tế. Theo truyền thống, thân quả được dùng làm nguyên liệu thô để lấy các chất có hoạt tính sinh học, thường ít khi là sợi nấm sinh dưỡng của loại nấm này. Quả thể thu được bằng cách sử dụng công nghệ thâm canh và quảng canh. Sợi nấm sinh dưỡng của Ganoderma lucidum thu được bằng cách nuôi cấy chìm.
Nấm linh chi được đánh giá cao và được nuôi trồng ở các nước Đông Nam Á.
Ứng dụng
Nấm Nấm linh chi một trong những loài basidiomycetes nổi tiếng được sử dụng làm thuốc trong hơn hai nghìn năm bởi các dân tộc Đông Nam Á. Linzhi được đề cập đến trong nhiều sách y học cổ đại của Trung Quốc: "Herbalist Shen Nun" (Shen Nun Ben Cao Qin) "Compendium of Medicinal Substances" và những cuốn sách khác. Chuyên khảo (Ben Cao Gan Mu) mô tả Linzhi là loại thuốc "hàng đầu", có nghĩa là - quý nhất, một phương thuốc trời cho để chữa bệnh.Ngoài ra, sách còn mô tả chi tiết đặc điểm, phương pháp ứng dụng và tác dụng chữa bệnh của cây Lâm Tế: “... mùi không hăng, vị hơi đắng, có tác dụng tiêu trừ tràn dịch trong lồng ngực, tăng cường khí lực. ) của tim, nuôi dưỡng phần giữa của cơ thể, tăng cường trí nhớ. Các loại thuốc dựa trên Linzhi làm giãn động mạch vành của tim, làm giàu oxy trong máu, loại bỏ bệnh tim mạch vành (CHD), ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và bình thường hóa hoạt động của tim. Nó được sử dụng cho các bệnh khác nhau, bao gồm hen phế quản, suy nhược thần kinh, viêm dạ dày và các bệnh về gan.
Các nghiên cứu chuyên sâu về Ganoderma lucidum trong nhiều thập kỷ qua đã chỉ ra rằng các hoạt chất sinh học được phân lập từ loại nấm này có tác dụng điều hòa miễn dịch, kháng u, kháng vi rút, kháng sinh, hạ kali máu, hạ đường huyết, bảo vệ gan, bảo vệ gen, chống viêm, chống dị ứng, tim, chống oxy hóa- , hệ thống hô hấp và thần kinh.